越南语学习网
越南语语法:第五章 5.2.2.1
日期:2017-06-27 22:05  点击:438
 5.2.2.1. Trạng ngữ

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu thường dùng để bổ sung ý nghĩa

cho nòng cốt câu về: địa điểm, thời gian, cách thức, phương tiện, hoàn

cảnh…nhằm làm rõ thêm nội dung cần thông báo trong nòng cốt câu.

Ví dụ: - Năm nay, thời tiết không bình thường.

- Bằng đôi tay này, chúng ta sẽ làm ra tất cả.

Về cấu tạo, trạng ngữ thường có cấu tạo là từ và cụm từ (cụm danh từ,

cụm tính từ, cụm động từ, cụm đẳng lập, cụm chủ vị).

Về vị trí, trạng ngữ có vị trí khá linh hoạt, nó có thể đứng đầu, đứng cuối

hoặc đứng giữa câu, thường gặp nhất là trạng ngữ đứng đầu câu.

Phân loại trạng ngữ:

- Trạng ngữ chỉ thời gian: thời gian mà hành động xảy ra.

Ví dụ: Chiều nay, tôi về Đà Nẵng

Mười năm trước, tôi là sinh viên

- Trạng ngữ chỉ địa điểm: chỉ địa điểm mà hành động xảy ra.

Ví dụ: Trên cành cây, chim hót líu lo.

Dưới cầu, nước chảy trong veo.

- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: nêu nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp

làm nảy sinh điều muốn nói trong nòng cốt câu. Thường dùng các quan hệ từ

mở đầu: vì, do, bởi…

Ví dụ: Vì bận, ông ấy phải về gấp.

- Trạng ngữ chỉ mục đích: chỉ mục đích mà hành động hướng đến.

Thường dùng các quan hệ từ: để, để cho…

Ví dụ: - Vì tổ quốc, chúng ta sẵn sàng hi sinh.

- Để học tốt, chúng ta phải làm bài tập đầy đủ

- Trạng ngữ chỉ điều kiện: chỉ điều kiện để thực hiện hành động. Thường

dùng các quan hệ từ: nếu, hễ, giá, mà…

Ví dụ: Nếu ăn nóng, món này sẽ ngon tuyệt.

- Trạng ngữ chỉ nhượng bộ: Thường dùng các quan hệ từ: dù, mặc dù, dù

cho…Ví dụ:

Mặc cho mưa bão, chúng tôi vẫn lên đường theo kế hoạch.

- Trạng ngữ chỉ cách thức, tình huống, phương tiện…

Ví dụ: - Bằng giọng nói dịu dàng chị mời tôi vào nhà

- Vũ khí trong tay, họ xông vào đồn địch.


分享到:

顶部
11/27 02:36
首页 刷新 顶部