英语英语 日语日语 韩语韩语 法语法语 德语德语 西班牙语西班牙语 意大利语意大利语 阿拉伯语阿拉伯语 葡萄牙语葡萄牙语 俄语俄语 芬兰语芬兰语 泰语泰语 丹麦语丹麦语 对外汉语对外汉语

越南语学习网

  • 高级搜索
  • 收藏本站
  • 网站地图
  • RSS订阅
  • 设为首页
  • TAG标签
  • TAG列表
  • 关键字列表
当前位置: 首页 » 越南语阅读 » 名著越语阅读 » 正文

越语版:《 飘》 第四章(4)

时间:2021-02-28来源:互联网 进入越南语论坛
核心提示:Ellen đp: Rồi, v, tội nghiệp, n đ chết. Ti sợ Emmie cũng chết theo, nhưng ti nghĩ l n c thể sống được.M
(单词翻译:双击或拖选)
 Ellen đáp:

− Rồi, và, tội nghiệp, nó đã chết. Tôi sợ Emmie cũng chết theo, nhưng tôi nghĩ là nó có thể sống được.

Mấy cô gái đưa mắt nhìn bà, ngạc nhiên dọ hỏi trong khi Gerald lúc lắc đầu một cách điềm tĩnh:

− Vậy cũng xong, thằng nhỏ đó chết là tốt, không còn nghi ngờ gì nữa, đứa con hoa...

− Khuya lắm rồi, mình cầu kinh ngay đi.

Ellen ngắt lời, thật êm ái đến nỗi nếu Scarlett không biết rõ mẹ, sự ngắt lời đó sẽ trôi qua mà nàng không cảm thấy có ẩn ý nào.Thật là thú vị khi biết ai là cha đứa con của Emmie, nhưng Scarlett hiểu không bao giờ nàng được biết sự thật nếu chờ mẹ nói ra. Scarlett nghi cho Jonas Wilkerson, vì nàng thường thấy hắn đi chung với Emmie những buổi chiều tối. Jonas là người Yankee và độc thân. Chức vụ quản gia đã ngăn cản hắn không được giao thiệp với xã hội trong hạt. Không gia đình đàng hoàng nào trong hạt có thể gả con cho hắn, không người nào có thể kết thân với hắn ngoại trừ Slattery và bọn hạ lưu như vậy. Vì trình độ học vấn của hắn cao hơn Emmie nhiều bực nên hiển nhiên là hắn không muốn cưới cô ta, mặc dầu hắn thường đi chung với cô ta vào lúc hoàng hôn.

Scarlett thở dài, vì tính tò mò bén nhọn của nàng không được thoả mãn. Dưới mắt mẹ nàng, mọi việc chẳng đáng chú ý bao nhiêu cũng giống như chẳng hề xảy tới. Ellen làm ngơ trước tất cả những việc trái ngược với tư tưởng của riêng bà và cố gắng dạy Scarlett như vậy, nhưng kết quả chẳng bao nhiêu.Ellen bước tới cái kệ trên lò sưởi lấy xâu chuỗi trong các hộp khảm xà cừ nhưng Mammy ngăn lại một cách quả quyết:

− Thưa bà Ellen, bà cần phải ăn một chút t'ước khi đọc kinh.

− Cám ơn Mammy, nhưng tôi không đói.

− Tôi sẽ tự tay dọn ăn cho bà và bà phải ăn mới được.

Trán nhăn tít vì bực dọc, bà bước xuống nhà bếp, gọi lớn:

− Po'k, bảo con bếp nhúm lửa, bà Ellen về 'ồi.

Trong khi sàn nhà rung rinh dưới sức nặng của bà, những lời lầm bầm của bà từ lúc mới trở về càng ngày càng lớn, rõ tận tai của mỗi người trong phòng ăn:

− Mình đã nói như vậy nhiều lần. Chẳng có ích gì khi giúp đỡ bọn da t'ắng không 'a gì đó. Chúng là thứ lười nhứt, bội bạc nhứt. Và bà Ellen lại đi giúp đỡ chúng. Cứ cho mấy đứa da đen săn sóc chúng là đủ 'ồi . Mình đã nói với bà Ellen là...

Giọng của bà kéo lên cho đến lúc bà bước vào hành lang chỉ lợp nóc đưa tới nhà bếp. Mammy có phương pháp riêng để phát biểu ý kiến chính xác của bà về mọi chuyện. Bà biết phẩm cách của người da trắng thượng lưu không cho phép họ để ý đến những lời lầm bầm trong miệng một người da đen. Bà biết rằng để bảo toàn cái phẩm cách đó, họ phải làm bộ không nghe những gì bà nói, dù bà có đứng ở gian phòng kế bên và la thật lớn. Điều đó tránh được cho bà mọi sự khiển trách mà mọi người vẫn có thể nghe được quan điểm của bà về một số vấn đề.

顶一下
(0)
0%
踩一下
(0)
0%

热门TAG:


------分隔线----------------------------
栏目列表