英语英语 日语日语 韩语韩语 法语法语 德语德语 西班牙语西班牙语 意大利语意大利语 阿拉伯语阿拉伯语 葡萄牙语葡萄牙语 俄语俄语 芬兰语芬兰语 泰语泰语 丹麦语丹麦语 对外汉语对外汉语

越南语学习网

  • 高级搜索
  • 收藏本站
  • 网站地图
  • RSS订阅
  • 设为首页
  • TAG标签
  • TAG列表
  • 关键字列表
当前位置: 首页 » 越南语阅读 » 名著越语阅读 » 正文

越语版:《 飘》 第四十二章(3)

时间:2021-05-29来源:互联网 进入越南语论坛
核心提示:Tầng hầm nh Melanie c ba buồng trước kia l chỗ ở cho gia nhn v để rượu. By giờ, Đilxi chiếm một buồng, c
(单词翻译:双击或拖选)
 Tầng hầm nhà Melanie có ba buồng trước kia là chỗ ở cho gia nhân và để rượu. Bây giờ, Đilxi chiếm một buồng, còn hai buồng kia thường làm nơi tạm chú cho hàng lũ khách vãng lai cùng khổ, rách rưới. Ngoài Melanie, không ai biết họ từ đâu đến hoặc đi đâu, và cũng chẳng ai biết nàng tập hợp họ ở đâu. Có lẽ Mammy và Đilxi nói đúng nàng nhặt họ từ ngoài phố về. Nhưng cũng như đám người thượng lưu và mấp mé thượng lưu đổ xô về phòng khách nhỏ của nàng, những người bất hạnh tìm đường đến gian hầm, ở đó họ được chu cấp cả bánh mì lẫn giường nằm, rồi khi tiếp tục lên đường lại được tiễn bằng những gói đồ ăn. Thường thường, khách trọ là những cựu binh Liên bang thuộc loại cục mịch, mù chữ, những con người không chốn nương thân, không gia đình, lang thang khắp đất nước, hy vọng kiếm được việc làm.

Nhiều khi, những phụ nữ nông thôn da nâu sậm, héo hắt, cùng lũ con nhỏ lầm lì, tóc xơ như sợi gai, cũng qua đêm tại đó, những người đàn bà bị chiến tranh biến thành quả phụ, mất hết vườn trại, giờ đây đi tìm họ hàng bị thất tán. Đôi khi hàng xóm bất bình vì sự có mặt của những người ngoại bang chỉ biết nói tí chút tiếng Anh hoặc không biết hoàn toàn bị thu hút xuống miền Nam bởi những câu chuyện huyền ảo về những vụ làm giàu dễ dàng. Có lần một đảng viên Cộng Hòa đã ngủ tại đó. Chí ít, Mammy cũng một mực khẳng định như vậy, bà nói rằng bà có thể ngửi được mùi Cộng Hòa cũng như ngựa có thể đánh hơi được rắn chuông, nhưng không ai tin lời Mammy vì ngay cả đến lòng từ thiện của Melanie cũng phải có một giới hạn nào đó. Chí ít mọi người cũng hy vọng là thế.

Phải, Xcarlett nghĩ thầm trong khi ngồi ở cổng bên, đứa con nhỏ ẵm trên lòng, dưới ánh nắng nhạt chiều tháng mười một, đó là một trong những con chó què của Melanie. Mà quả là lão ta què thật!

Người đàn ông đang qua sân sau tập tễnh trên một cái chân gỗ, giống như Uyl Bentin. Đó là một ông già cao, gầy với cái đầu hói bẩn bóng lên hồng hồng và một bộ râu lấm tấm bạc dài đến nỗi có thể dắt vào thắt lưng. Bằng vào bộ mặt rắn đanh chằng chịt vết sẹo, có thể đoán ông ta đã ngoài sáu mươi, song thân hình ông không hề có cái rệu rão của tuổi già. Mặc dầu mảnh khảnh và lóng ngóng, lại đi trên một chân gỗ, ông vẫn đi chuyển nhanh như một con rắn.

Ông bước lên bậc thềm, tiến về phía nàng và ngay cả trước khi ông cất tiếng, để lộ cái giọng mũi và cách phát âm chữ " r " trong cổ xa lạ với miền xuôi, Xcarlett đã biết ông sinh trưởng ở miền núi. Mặc dầu quần áo rách rưới bẩn thỉu, ở ông, cũng như ở phần lớn những người miền núi, có một vẻ tự hào thầm lặng mà dữ dội khiến người ta không dám nhìn. Râu ông hoen nước bã thuốc lá và một nạm thuốc lớn ngậm trong mồm làm cho mặt ông nom méo xệch. Mũi ông mảnh và sần sùi, lông mày rậm và soắn như tóc phù thủy, lỗ tai đầy lông đâm ra từng chùm như tai linh cẩu. Mé dưới trán là một hố mắt trống trơ từ đó một cái sẹo chạy dài đến má, vạch một đường chéo qua chòm râu. Con mắt kia nhỏ, bềnh bệch là lạnh lùng, một con mắt trân trân, tàn nhẫn. Một khẩu súng lục to tướng dắt lồ lộ ở đai quần và từ miệng chiếc ủng rách thòi ra cái chuôi của một con dao săn.

顶一下
(0)
0%
踩一下
(0)
0%

热门TAG:


------分隔线----------------------------
栏目列表