1. Con nuôi đã thành niên, cha, mẹ đẻ,người giám hộ của con nuôi, cha, mẹ nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụngdân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòaán ra quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi trong các trường hợp quy định tạiĐiều 76 của Luật này. 发生本法第76条规定的各种情形时,成年养子女,亲父母、养子女的监护人、养父母有权依照民事诉讼法规定,直接要求法院或提请检察院要求法院判决终止收养关系
2. Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêucầu Tòa án ra quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi trong các trường hợp quy địnhtại điểm 2 và điểm 3 Điều 76 của Luật này. 发生本法第76条第2教,第3款规定的情形时,检察院有权依照民事诉讼法规定,要求法院判决终止收养关系
3. Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sựcó quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án raquyết định chấm dứt việc nuôi con nuôitrong các trường hợp quy định tại điểm 2 và điểm 3 Điều 76 của Luật này: 发生本法第76条第2款、第3款规定的情形时,以下机关、组织有权依照民事诉讼法规定,直接要求法院或提请检察院要求法院判决终止收养关系
a) Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em; 保护和照顾儿童委员会
b) Hội liên hiệp phụ nữ. 妇女联合会
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét,yêu cầu Tòa án ra quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi trong các trường hợpquy định tại điểm 2 và điểm 3 Điều 76 của Luật này. 发生本法第76条第2款、第3款规定的情形时,其他个人、机关、组织有权提请检察院审查并要求法院判决终止收养关系