(一) 主语和谓语
Trời nóng quá. 天气太热了。
Chị Phương đang hát. 阿芳正在唱歌。
Nam là sinh viên. 阿南是大学生。
1、主语的构成
(1) 名词(体词)或名词性词组(体词性词组) 作主语
Trờitrở rét. 天气变冷了。
Đêmđã khuya. 夜深了。
Đườngtrơn quá. 路太滑了。
Bạclà kim loại quý. 银是贵重金属。
Bắc Kinhlà Thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. 北京是中华人民共和国首都。
Hôm naythứ bẩy. 今天星期六。
Ở làng,trên là trên,dưới là dưới. 在村子里,尊是尊,卑是卑。
Mộtlà một,hai là hai. 一是一,二是二。
Cái mặtmới đáng sợ chứ! 那张脸才可怕呢!
Cái khóbó cái khôn. 贫困束缚了智慧。
Cái được không bù cái thiệt. 得不偿失。
Một chữbao nhiêu đau đớn! 每一个字蕴涵着多少痛苦!
Cái làng Lão Việt nhà tôicó thể đại biểu cho tất cả hương thôn già cỗi của Việt Nam.
我们家老越村可以作为全越南古老乡村的典型。
Trên đồnim như tờ. 据点上一片寂静。
Hai hàng ghế trênđã có người ngồi chật. 上边两排椅子已经坐满人。
Công nhân và nông dânthi đua sản xuất. 工人和农民开展生产竞赛。
Các cụ,các mẹ,các em thiếu nhi đều nô nức đi trồng cây. 爷爷、妈妈和孩子们都踊跃参加植树。
4,12,140là những số chẵn;3,11,127 là những số lẻ. 4、12、140是偶数,3、11、127是奇数。
Sinh viên chúng taphải trở thành những người lao động kiểu mới. 我们大学生要成为新型的劳动者。
Hai đời Trần và Lêđánh dấu thời kỳ cực thịnh của chế độ phong kiến. 陈、黎两朝象征着封建制度的鼎盛时期。
Đi đầulà công nhân xe lửa. 走在队伍前面的是铁路工人。
Ra sân bay đón Đoàncó các đồng chí Lý Văn Cường,Trần Chí Viễn…前往机场迎接代表团的有李文强、陈志远等同志。
Cũng mặt tây bắc,chảy vòng xuôi về đông nam là sông Hồng. 也是在西北方向,蜿蜒朝东南流去的是红河。
Đứng sau lưng thực dân và bù nhìn và làm thầy cho chúnglà bọn can thiệp Mỹ.
站在殖民者和傀儡们背后并充当他们主子的是美国干涉者。
Làm cho tôi vui mừng nhấtlà đại đa số thư và điện đồng bào gửi đến đều báo cáo kết quả thiết thực trong đợt thi đua vừa qua,và hứa hẹn cố gắng trong cuộc thi đua đang tiến.
使我感到特别高兴的是,同胞们寄来的大多数函电都汇报了在上一阶段竞赛中所取得的实际效果,并保证要积极投入当前的竞赛运动。