这两个词均含有“什么时候”之意。当置于句末时,对已过去的时间提问,回答时时间状语也放在句末;当置于句首时,对将来的时间提问,回答时时间状语也放在句首。例如:
--Linh về quê bao giờ? 玲,你什么时候回家乡了?
--Tớ về quê tuần trước. 我上周回了家乡。
--Thông sang Việt Nam khi nào? 聪,你什么时候到越南了?
--Tôi sang Việt Nam năm ngoái. 我去年到过越南。
--Bao giờ mới có thể đánh một giấc thật ngon?
何时才可以美美地睡上一觉?
--Khi nào ông ấy đi họp? 他什么时候去开会?