1. Câu có hai bổ ngữ
1. 有两个补语的句子
Có một loại động từ khi làm vị ngữ thường kèm theo hai bổ ngữ, một bổ ngữ chỉ đối tượng và một bổ ngữ chỉ sự vật. Đó là các động từ: "mua", "bán", "trao", "tặng", "gửi", "biếu", "đưa" (nhóm 1) và "vay", "lấy", "xin", "nhận"... (nhóm 2).
有一类型的动词做谓语的时候后面总会跟着两个补语。一个补语表示对象,另一个补语则表示事物。这类动词有:(第一组)“买,卖,交,赠送,寄,递”等等。(第二组)“借,取,请求,接受”等等。
Bổ ngữ chỉ đối tượng thường nối với động từ bằng giới từ "cho" (nhóm 1) và "của" (nhóm 2).
表示对象的动词通常要与"cho"或"của"连接。
Ví dụ: - Chị bán cho tôi một vé máy bay.
例如:请卖给我一张机票。
Chúng tôi tặng cô giáo một bó hoa đẹp.
我们送给老师一束漂亮的花。
Anh ấy vay của tôi 10.000 đồng.
他借了我一万越盾。
Câu hỏi với các bổ ngữ này là: "cho ai?", "của ai?", "cái gì?"
问句的补语有:给谁?谁的?什么东西?
Chú ý: Nếu bổ ngữ chỉ đối tượng đặt sau bổ ngữ chỉ sự vật thì giới từ "cho", "của" bắt buộc phải xuất hiện.
注意:如果表示对象的补语出现在表示事物的补语之后,一定要有"cho", "của"
Ví dụ: Chúng tôi tặng một bó hoa đẹp cho cô giáo.
例如:我们送给老师一束漂亮的花。