英语英语 日语日语 韩语韩语 法语法语 德语德语 西班牙语西班牙语 意大利语意大利语 阿拉伯语阿拉伯语 葡萄牙语葡萄牙语 俄语俄语 芬兰语芬兰语 泰语泰语 丹麦语丹麦语 对外汉语对外汉语

越南语学习网

  • 高级搜索
  • 收藏本站
  • 网站地图
  • RSS订阅
  • 设为首页
  • TAG标签
  • TAG列表
  • 关键字列表
当前位置: 首页 » 越南语语法 » 越南语基本语法 » 正文

越南语语法 第二章2.2.1

时间:2017-05-30来源:互联网 进入越南语论坛
核心提示:2.2. Cấu tạo từ tiếng Việt2.2.1. Đơn vị cấu tạo từ tiếng ViệtTrong ngn ngữ, từ chưa phải l đơn vị nh
(单词翻译:双击或拖选)
 2.2. Cấu tạo từ tiếng Việt

2.2.1. Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt

Trong ngôn ngữ, từ chưa phải là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa. Nếu phân

xuất từ, ta có được những đơn vị nhỏ hơn gọi là hình vị. Hình vị là đơn vị nhỏ

nhất có nghĩa được dùng để cấu tạo nên từ.

* Từ trước đến nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau khi định nghĩa

hình vị. Có nhiều nhà ngôn ngữ đã định nghĩa về hình vị - đơn vị ngữ pháp cơ

sở của Ngữ pháp học. Trong cuốn “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ

học” (Nguyễn Như Ý chủ biên) có nêu một số cách định nghĩa của các nhà

5

nghiên cứu ngôn ngữ Việt Nam như: Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Anh

Quế, Hữu Quỳnh, Phan Thiều, Trần Ngọc Thêm, Hồ Lê, Đỗ Hữu Châu,

Nguyễn Thiện Giáp, Võ Bình, Đái Xuân Ninh... Xin được dẫn ra một số cách

định nghĩa:

“Hình vị là đơn vị nhỏ nhất mà có mang ý nghĩa, mang giá trị ngữ

pháp” (Nguyễn Tài Cẩn. Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb ĐHQGHN, H., 1994,

tr.67)

“Hình vị là đơn vị hai mặt, có đầy đủ tính chất tín hiệu. Đã là tín hiệu

thì cái quan trọng, về mặt chức năng là phần nội dung biểu đạt, nó quyết định

sự tồn tại của bản thân tín hiệu” (Phan Thiều, “Thảo luận chuyên đề Tiếng,

hình vị và từ trong tiếng Việt”, Ngôn ngữ, 2 , H., 1984, tr.54).

“Hình vị là một đơn vị ngôn ngữ có nghĩa, nhỏ nhất và không độc lập

về cú pháp”. (Trần Ngọc Thêm, “Bàn về hình vị tiếng Việt dưới góc độ ngôn

ngữ học đại cương”, Ngôn ngữ, 1).

“Hình vị là những đơn vị được tạo ra từ các âm vị, tự thân có nghĩa

nhưng không được dung trực tiếp để giao tiếp, tức không trực tiếp được dùng

để kết hợp với nhau tạo thành câu”. (Đỗ Hữu Châu, Từ vựng - ngữ nghĩa

tiếng Việt, Nxb GD , H., 1985, tr. 5)

Ju. X. Xtêpanov trong Những cơ sở của ngôn ngữ học đại cương, từ

phương diện cấu tạo, đưa ra định nghĩa: “Hình vị là lớp các hình tố tương

đồng mà mỗi hình tố lại gồm nhiều âm vị nhánh và được gặp trong một vị trí

nhất định nào đó” .

Tóm lại, dù định nghĩa hình vị ở góc độ và phương diện nào thì các nhà

ngôn ngữ cũng dễ thống nhất với nhau ở những đặc điểm của hình vị:

- Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, là đơn vị gốc để tạo thành từ.

- Hình vị được cấu tạo bởi các âm vị.

- Hình vị là đơn vị không độc lập về cú pháp.

- Ý nghĩa tồn tại ở dạng tiềm năng (không được dùng trực tiếp để giao

tiếp, tức không trực tiếp được dùng để kết hợp với nhau tạo thành câu).

6

* Bàn về ranh giới hình vị, từ trước tới nay có hai khuynh hướng rõ rệt:

Thứ nhất, ranh giới hình vị trùng với ranh giới âm tiết. Tiêu biểu gồm

các tác giả như M.B.Emeneau, Cao Xuân Hạo, Nguyễn Thiện Giáp, Đinh Văn

Đức, Nguyễn Tài Cẩn, Lưu Vân Lăng, Nguyễn Văn Tu, Lê Văn Lý,

Thứ hai, ranh giới hình vị không hoàn toàn trùng với ranh giới âm

tiết. Tiêu biểu là các tác giả như L Thompson, Đỗ Hữu Châu, Diệp Quang

Ban, Trần Ngọc Thêm, Nguyễn Kim Thản…).

Trong học phần này, chúng tôi theo quan điểm của khuynh hướng thứ

nhất, tức là ranh giới của hình vị trùng với ranh giới âm tiết. Trong tiếng

Việt, âm tiết bằng với tiếng. Tuy nhiên, về mặt thuật ngữ ngôn ngữ học, âm

tiết không cần chứa nghĩa, còn tiếng phải có nghĩa (hoặc tiềm ẩn nghĩa). Đối

với người Việt, tiếng là đơn vị dễ nhận diện nhất. Và tiếng (hình vị) chính là

đơn vị trực tiếp cấu tạo từ tiếng Việt.


顶一下
(0)
0%
踩一下
(0)
0%

热门TAG:


------分隔线----------------------------
[查看全部]  相关评论
栏目列表