3、“nào, gì”放在名词后构成“名词+ nào?”问句,具体问“哪个?什么”
Ví dụ:
例如:
- Hôm nào Hà đi làm?
你哪天上班?
- Cái này là cái gì? Cái này là cái bút.
这是什么?这是笔。
- Mẹ của Jack bị bệnh gì? Không rõ.
杰克的母亲得了什么病? 不清楚。
III. Bài đọc 课文
Chị Marie Kim là người Pháp gốc Việt. Bố mẹ chị sang Pháp đầu những nǎm 50 và sinh chị tại Pháp. Kim lớn lên đi học ở trường Pháp. ở nhà bố mẹ chị dạy chị tiếng Việt vì thế chị có thể nói một ít tiếng Việt. Hiện nay chị đang cố gắng học tiếng Việt nhiều hơn. Nǎm ngoái, chị và mẹ về thǎm đất nước. Tuy lần đầu tiên về thǎm họ hàng và thǎm Huế nhưng chị cảm thấy rất yêu mến con người và cảnh sắc quê hương. Mẹ đưa chị đi chợ Đông Ba, thǎm nơi ngày xưa mẹ chị buôn bán. Hai mẹ con còn đi thǎm nhiều nơi, xuống cửa Thuận, lên Tuần, thǎm chùa Thiên Mụ, thǎm Đại Nội, đàn Nam Giao và các lǎng tẩm. Chị biết thêm được một ít tiếng Việt nhưng nói chưa được. Chị định sang nǎm lại về Việt Nam và ở lại khoảng 6 tháng để học tiếng Việt.
玛丽金是越南后裔。她的父母50年代初去了法国,并在法国生下她。金在法国长大学习。父母在家教她说越语,所以她会说点越语。现在她正努力学多点越语。去年,她和母亲回到祖国。虽然是第一次回来探望亲戚和顺化,但是她感觉很喜欢家乡的人和景色。母亲带她去东波市场,看下母亲当年做生意的地方。母女俩还去了很多地方,下顺门,去巡,参观天姆 寺、大内,南交坛和陵墓。她又学到了一点越语,但是还说不了。她决定明年再来,并留下来6个月学习越南语。