越语中đồng chí(原意是“同志”)也可以作为第二人称不分性别单数代词用,指称革命同志。đồng chí的多数是các đồng chí。第三人称单数是đồng chí ấy,多数是các đồng chí ấy。
越语中还有几个较特殊的人称代词:mình,tự,người,ngài,người ta,nhau。
Mình:本来是名词,意思是“身体”。如Mình anh ta gầy quá!(他的身体太瘦了!)mình(một mình)还有“独自”的意思。如Có mình anh đi thôi à!(就你一个人去啊!)Không ai đi thì tôi đi một mình vậy.(没有人去,只好我一个人去了。)
Mình作为人称代词经常是复指主语(或兼语),近似汉语的“自己”,它的人称、性、数都随着主语(或兼语)变化。
Anh chỉ trách người chứ không trách mình.
他只是责怪别人,从不自责。
Lúc tỉnh dậy,tôi mới biết mình nằm mê.
醒来时,我才知道自己在做梦。
Cũng còn một số đồng chí chưa nhận rõ khuyết điểm của mình.
也还有一些同志没有认识自己的缺点。
在日常口语中对亲密朋友自称或写日记时自称也可以用mình。
Cậu cho mình mượn tờ báo.
你把报纸借给我。
Mình không muốn đi,nhưng anh ấy cứ kéo mãi.
我不想去,可他老拉着我去。
Mình还可以作第二人称单数代词,但只有在夫妻之间对称时才用。
Mình là “đồng chí”thì phải phê bình chứ lại mà theo cái sai ấy à?
你是“革命同志”就该批评这种错误,难道还能跟着这种错误干不成?
在民间文学中,mình还可以用作亲密的对称,这时,自称用ta。
Mình về mình nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười
(民谣)你回去还想着我吗?
我回去想着你的笑容。
Chúng mình 和chúng ta意思相同,但语气亲热。
Tự:是起复指作用的人称代词。它常放在动词之前,有两个意思:一是表示主体发出的动作又反及主体,如tự hỏi(自问)。这种场合出常用“tự+动词+mình”的形式。二是表示“本人亲自做什么”的意思,如tự chép(自己抄写)。这种场合也常用“tự+动词+lấy”或“动词+lấy”的形式。
Ta phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà?
我们要问问自己,为祖国作了些什么?
Tôi làm lấy bài toán,không cần người giảng.
我自己做算术题,不需要别人讲解。
Thôi anh bận tôi tự làm lấy đây.
算了,你忙我就自己干吧。
Chị ấy tự may lấy quần áo.(或tự may quần áo lấy)
她自己做衣服。
Tự和mình还可以合起来用,意思与tự基本相同,但有强调的作用。
Anh bận,tôi tự mình làm lấy cũng được.
你忙,我自己干也行。